MUA BÁN, SÁP NHẬP
Dịch vụ
Dịch vụ
MUA BÁN, SÁP NHẬP
MUA BÁN, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Mua, bán doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.
Ảnh (sưu tầm)
Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
Người mua doanh nghiệp phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Cơ sở pháp lý: Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2014.
Hồ sơ mua, bán doanh nghiệp bao gồm:
· Thông báo thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân (có chữ ký của người bán và người mua).
· Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân chủ sở hữu mới của doanh nghiệp.
· Hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân và giấy tờ chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh được nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Sáp nhập doanh nghiệp
Một hoặc một số Công ty có thể sáp nhập vào một Công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của Công ty bị sáp nhập.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014.
Ảnh (sưu tầm)
Thủ tục sáp nhập doanh nghiệp bao gồm:
· Chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
· Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này.
Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, Công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty bị sáp nhập.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014
Lưu ý: Trường hợp sáp nhập mà theo đó Công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các Công ty mà theo đó Công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014
Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp Công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
· Hợp đồng sáp nhập;
· Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các Công ty nhận sáp nhập;
· Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các Công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp Công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014.
Hoàng Việt Luật vừa đưa ra một số tư vấn về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. Nếu Quý khách hàng có những thắc mắc liên quan thì vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.
Út Pha